Trong thời gian gần đây trên thị trường đầu HD bỗng xuất hiện một “đối tượng” Hdplayer bị teo nhỏ. Với bộ dạng “ngây thơ”, nhỏ nhắn có phần hao hao giống với TviX 6600 về mặt hình dáng và tính năng nhưng lại có giá thành hạ xuống đồng trang lứa với Xtreamer Pro, HDplayer này đang gây “xôn xao” trong dư luận. Nắm được tình hình trên, các cán bộ điều tra HD360 đã tiến hành làm rõ vụ việc nhằm đưa tới người dùng những thông tin mới về “đối tượng” Hdplayer này.
Qua quá trình xác minh và điều tra làm rõ, “đối tượng Hdplayer” được nhận định:
Họ và tên: TviX Slim S1.
Nguyên quán: Divico Korea designed.
Nơi sinh: Hàn Quốc.
Với các chỉ số: 215 x 160 x 55 mm (W x H x D)
Trọng lượng: 1,11kg
Một số hình ảnh nhận dạng:
Khi bạn gặp S1 bạn sẽ thấy nó ko quá lạ lẫm, bởi thực sự nó rất giống với Tvix 6600. Có thể nói S1 như là 1 sản phẩm được hãng TviX thu nhỏ lại từ 6600. Có thể nhận thấy rất nhiều điểm tương đồng giữa 2 sản phẩm này: cùng sử dụng chipset 1183DD+ 400Hz, Ram: 256MB DDR SDRAM, Flash: 128MB, thậm chí 2 dòng sản phẩm này còn có firmware tương tự như nhau. Về phần cứng thì có vẻ hơi lép vế so với bạn cùng lứa Xpro, tuy cùng là dòng chip 1283+ (1183 chỉ khác 1283 ở tính năng AV in) nhưng dung lượng Flash nhớ của Xpro lớn hơn với 256MB điều này cũng dễ thấy khi Xpro có nhiều chỗ để chứa firmware lớn hơn với nhiều hình nền hơn
Nói như vậy S1 là sản phẩm thế hệ sau so với 6600, sau quá trình biến hình thì cũng phải tạo nên những biến đổi khác biệt so với sản phẩm cũ và cũng không thể đụng hàng giống ý chang Xpro. Cùng khám xét thật kỹ lưỡng đối tượng để tìm ra những điểm khác so với 6600 và Xpro.
Sản phẩm teo nhỏ, hộp cũng thu nhỏ:
mở hộp ra điều nhận thấy đầu tiên khác với 6600 thì chính là kích thước của S1, với việc giảm thiểu ko gian đi, đưa bộ nguồn ra ngoài. Giờ đây khi S1 sử dụng adapter ngoài các chỉ số của S1 chỉ còn là: 215 x 160 x 55 mm (W x H x D) eo ót hơn nhiều so với kích thước của 6600: 215 x 215 x70 mm (W x D x H) trọng lượng cũng nhẹ hơn chỉ còn 1,11kg.
khám xét bên trong hộp, phụ kiện của S1 ngoài việc có thêm 1 adapter thì S1 thiếu 1 phụ kiện hết sức cơ bản đó là cáp HDMI, hiếm có Hdplayer nào trên thị trường hiện này lại ko khuyễn mãi khách hàng cáp HDMI, thế nhưng khi bị TviX thu nhỏ nó cũng mất luôn đi sợi cáp này. Phụ kiện h đây chỉ còn lại dây AV để người dùng kết nối với TV LCD cỡ khủng tại gia L
Tuy thiếu sót chút ít về phụ kiện và thấp bé nhẹ cân nhưng không phải vì vậy mà bạn coi thường S1. Kiểu dáng nhỏ gọn hơn so với tiền bối 6600 của S1 thực sự được HD360 đánh giá cao về mặt thẩm mỹ, trông S1 toát lên vẻ thanh thoát nhẹ nhàng hơn so với cái cảm giác hơi thô kệch ở 6600.
mặt trước cơ bản vẫn là màn hình LED hiển thị các thông tin thao tác của người dùng giống như 6600. S1 vẫn hoàn toàn hỗ trợ bạn thao tác trên máy thông qua màn hình này mà ko nhất thiết phải bật LCD lên.
LED sẽ hiển thị chính xác nhưng gì bạn đang thao tác như trên màn hình. Điều này sẽ tiện lợi khi bạn điều khiển S1 chạy những file nhạc tiếng ko có hình.
Mặt trên S1:
vẫn là 1 tấm nhôm sáng để tản nhiệt cho máy cùng với hàng phím điều khiển đặc trưng như 6600.
Nhiệt độ tỏa ra từ S1 cũng đáng để nói. Với việc thu nhỏ không gian, cộng với để chip phía trên HDD, chịu tác động nhiệt do HDD sinh ra bốc lên. Việc khi bạn chạm tay vào S1 cảm thấy hơi ấm hơn các đầu khác cũng là điều dễ hiểu. Nhưng rất may tấm nhôm phía trên của S1 đã chứng tỏ rằng nó không chỉ dùng để làm đẹp, được thiết kế ngay phía trên chip nó tạo thành 1 tấm tản nhiệt hiệu quả cho S1. Và đã qua kiểm nghiệm, S1 khi hoạt động tuy có nóng hơn các Hdplayer khác thật nhưng nhiệt độ của S1 ổn định, chỉ nóng tới 1 mức nhất định, cảm thấy ấm tay. Dù cho chạy phim trong nhiều giờ liền vẫn chưa thấy xuất hiện các hiện tượng gì đột biến do tác động của nhiệt làm ảnh hưởng tới chất lượng trình chiếu. Bên cạnh đó cùng với sự hỗ trợ của quạt tản nhiệt bên hông với 5 mức tốc độ tùy chỉnh cũng góp phần giải tỏa cái đầu nóng cho S1
Bắt đầu xoay các mặt khác bạn sẽ thấy những điểm khác của S1 so với 6600 và đây cũng là những điểm mạnh xứng đáng với hậu bối S1.Bên trái:
quạt tản nhiệt và USB host thì ai cũng có nhưng e-SATA thì chưa chắc Hdplayer nào cũng có. Cổng e-SATA này giúp cho S1 tăng cường tốc độ trao đổi dữ liệu với các thiết bị nhớ ngoài.
Mặt sau của S1 cũng có một chút thay đổi, không cho cáp HDMI trong phụ kiện cũng không có dây kết nối với màn hình nào khác ngoài dây AV nhưng S1 lại có thêm cổng Component phía sau :-/
có thêm kết nối này S1 hướng tới cả những người dùng chưa có điều kiện đầu tư màn ảnh rộng có hỗ trợ HDMI. Cũng là 1 cách để đưa S1 tới gần với đông đảo người sử dụng hơn. Bên cạnh đó các kết nối khác vẫn đầy đủ: SPDIF cả coxial và optical, RJ45, thêm 1 USB host, cổng kết nối với PC qua USB, Composite AV, HDMI
Bên phải, quay!! Tới khay đựng HDD, tuy ko thể 2 tay 2 ổ “súng” như Xpro phải nói ngay rằng S1 có khay ổ cứng có thể nói là cải tiến chưa từng có.
đã xa rồi kái kiểu dùng càng bắt vít vào ổ cứng của 6600. S1 cho ta một khay ổ dạng swap trượt tiện dụng, khay làm bằng kim loại cực kỳ chắc chắn, khóa khay đơn giản và hiệu quả. Chưa hết, khi đặt ổ cứng vào khay, bạn ko còn phải vất vả đi tìm vít để bắt cố định ổ nữa. Chỉ bằng 1 cái gạt tay, chốt hãm ổ cứng sẽ khóa chắc ổ vào khay, bạn có thể cầm mọi kiểu cũng ko thể nào làm rơi ổ cứng ra khỏi khay đựng đc. :-bd
Không cần nhiều “súng” chỉ cần nắm chắc trong tay những j mình có
Lắp ổ cứng và đưa lên kệ. HD360 khá ấn tượng với khả năng bám dính bề mặt chông xô đẩy của S1.
Chân đế cao su mềm khi để trên mặt kính có cảm giác như S1 được dính chặt vào bề mặt vậy, khó có thể làm suy chuyển được S1 khi nó đã đứng vững (thật là “gan lỳ”!).
Cầm điều khiển bật S1. Điều khiển S1 y chang như các khiển khác của TviX, cũng may là TviX chưa lược bỏ nốt mấy cái phím dạ quang đi.
Thời gian khởi động khá lâu so với công suất của Realtek 1283DD+, mất chừng 30s đề khởi động. Nhưng khi khởi động xong thì mới thấy được khả năng của 1283+, với dung lượng RAM lớn 256MB cho phép S1 có thể xử lý được những hình ảnh giao diện với đồ họa đẹp mắt cùng tốc độ ổn định không thua kém gì so với 6600. Cũng là điều đương nhiên khi S1 chỉ là phiên bản thu nhỏ của 6600 với nền tảng phân cứng giống nhau. Firmware của S1 tương tự với 6600 nên giao diện và các tính năng cơ bản chả có gì khác so với 6600.
firmware 2.0.5 mới nhất của nhà sản xuất cũng với các menu chính là Movie, Music, Photo, mạng và Setup các mục chuyển động flow uyển chuyển. Cùng sử dụng chip 1283+ nên hiển nhiên S1 cũng phải như hồi còn lớn (6600), nhanh chóng vào phần setup để S1 thể hiện hết mình.
Bắt đầu là ngôn ngữ, tuy bé đi nhưng không thua kém những đầu HD cùng loại, S1 hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ và Tiếng Việt cũng mặc định có ngay từ khi ra mắt.
Các phương thức duyệt file vẫn những phương thức quen thuộc điển hình của TviX: danh sách, biểu tượng, xem trước hay duyệt cover art.
bạn dùng cũng nên chú ý, khi sử dụng phương thức duyệt HDD dạng cover art
thì các tính năng khi nhấn phím “Function” trên điều khiển để thực hiện copy, cut, delete hay rename các file hay folder là ko thực hiện đc
những tính năng này sẽ bị ẩn đi. Muốn sử dụng được buộc bạn phải duyệt HDD ở các chế độ danh sách hoặc xem trước
Khi đó, trong quá trình duyệt ổ cứng bạn nhận phím “Function” trên điều khiển, S1 sẽ cho phép bạn lựa chọn “File operation Mode” để quản lý các file và folder trong HDD của mình.
một cột các ô đánh dấu sẽ xuất hiện để bạn lựa chọn file và các thao tác để thực hiện sẽ ở bên tay phải.
Việc copy có thể thực hiện trên cùng 1 ổ cứng hay giữa ổ cứng trong và ổ cứng ngoài thông qua các kết nối USB hay e-SATA sẽ có tốc độ trao đổi data nhanh hơn.
Việc đưa những tính năng quản lý file này vào phím “Function” khiến S1 tiến gần tới cách sử dụng giống như chuột phải trên máy tính để bàn khá quen thuộc với nhiều người sử dụng. Bên cạnh đó, “chuột phải” của S1 cũng vẫn hỗ trợ khóa trẻ em với từng thư mục riêng lẻ như hồi còn lớn và cũng không thể thua kém những bạn bè khác.
Hỗ trợ full 1080p 60Hz của trên Hdplayer cũng ko có gì là lạ:
hầu hết các định dạng file film đều cho hình ảnh cùng với phụ đề chuẩn kiểu TviX.
avata.mkv:
vẫn hỗ trợ tua tới/lui tới 32x
khả năng GO TO kết hợp hài hòa giữa thanh trượt và thời gian chỉ định. Thêm nữa là BOOKMARK đánh dấu những đoạn phim mà bạn yêu thích chỉ bằng một phím trên điều khiển.
một số định dạng khác: .TS, .ISO, các file nhạc .FLAC, .APE
Âm thanh thì do S1 sử dụng 1283+ giống 6600 và Xpro và trên nền firmware mới nhất 2.0.5 nên đương nhiên S1 cũng sẽ phải giải quyết đc bài toán âm thanh 7.1:
kiểm chứng thực thế trên các phim Blue Ray, S1 ko chịu kém cạnh.
vẫn hỗ trợ Play folder BR, mang lại tính tiện dụng nhất cho người dùng.
Những setup cài đặt mạng cũng giống 6600, S1 sẽ tự động nhận địa chỉ IP nhưng việc cài đặt các đĩa mạng thì bạn vẫn phải làm
Sau khi setup xong thì việc S1 phải phát được phim trong LAN và thực hiện các chức năng IMS là đương nhiên giống 6600 nhưng có một điểm mà hồi còn lớn chưa thấy có trên 6600 hơn nữa khi anh bạn Xpro có thì S1 nhất quyết học tập và đã làm đc. Đó là tính năng điều khiển qua mạng (Web remote control). Cũng với cách thức đơn giản truy cập qua trình duyệt web với địa chỉ đăng nhập theo dạng thức:
http://<địa chỉ IP của S1>
VD: http:// 192.168.1.25
khi đó bạn sẽ thấy xuất hiện trang đăng nhập như thế này:
click vào Login, trang chủ để control S1 sẽ xuất hiện:
trông khá giống với giao diện của đầu, mỗi tội h là màu đen :d Nếu như phim của bạn chứa trong thư mục MOVIE đặt tại thư mục gốc của HDD trong S1 thì hãy click vào MOVIE. Giao diện Cover art quen thuộc lại hiện ra:
chọn phim mà bạn muốn S1 trình chiếu đơn giản chỉ băng 1 kái click chuột.
Phím play sẽ xuất hiện:
giờ click Play, và xem Transformers 2: Revenge of the fallen. Trình duyệt sẽ chuyển sang:
trong quá trình play phim, Click vào nút CONTROL trên màn hình, một giao diện điều khiển sẽ hiện ra:
điều khiển ảo này bạn có thể điểu khiển S1 như khi bạn cầm điều khiển thật cho dù không ngồi gần S1. Việc thao tác với các mục khác như MUSIC, FOLDER thông qua Web cũng tương tự như với MOVIE.
Qua nhận định, điều khiển S1 qua Web khá ổn, do sử dụng giao diện đơn giản không tốn nhiều băng thông nên ngoài máy tính để bàn, bạn có thể dùng Laptop, iPhone, iPodTouch hay các SmartPhone…. truy cập wifi vào LAN để remote control S1. Các lệnh điều khiển gần như nhận ngay, bạn thể thao tác nhanh các lệnh mà ko lo bị treo máy – hiện tượng rất hay gặp trong tính năng JukeBox ở Xpro khi remote qua LAN với các thao tác nhanh liên tục. Đây có thể coi S1 đã “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, thêm điểm cộng cho S1.
Tới đây có thể kết thúc quá trình điều tra làm rõ về đối tượng Hdplayer mới S1 chuyển sang phần tổng kết ưu nhược điểm để đóng hồ sơ đối tượng.
Ưu:
· Thiết kế nhỏ gọn, đẹp mắt hơn so với 6600
· Có trang bị thêm cổng component.
· Trang bị thêm cổng e-sata host.
· Màn hình led hiển thị các thao tác người dùng.
· Điều khiển nhỏ gọn vừa tay, có phím dạ quang
· Chân đế cao su siêu bám
· Khay đựng ổ cứng cải tiến dạng swap bằng kim loại chắc chắn.
· Giao diện và những tính năng chính thừa hưởng nguyên vẹn từ 6600: ngôn ngữ hỗ trợ sẵn tiếng việt, duyệt poster dạng cover art.
· Sử dụng 1283 plus âm thanh hỗ trợ giải mã âm thanh 7.1
· Có khả năng điều chỉnh 5 mức tốc độ quạt.
· Khả năng trình chiếu tốt nhiều định dạng file+BR.
· Phụ đề tiếng Việt kiểu TviX: dày dạn, đẹp mắt.
· Các tính năng nhảy time dạng thanh trượt kết hợp với đánh số tiện dụng.
· Đặt bookmark đoạn phim mình yêu thich chỉ bằng 1 nút bấm.
· Nút function đa năng tiện dụng, hỗ trợ tạo playlist nhanh chóng. Đồng thời tính năng khóa thư mục là thế mạnh của 6600.
· Tính năng mạng, hỗ trợ tính năng remote qua LAN tốt.
Nhược:
· Phụ kiện ko có cáp HDMI
· Setup các đĩa mạng kiểu Tvix khá phức tạp.
Kết thúc hồ sơ là giá hiện tại (1-1-2013) của S1 là 4.450.000 vnd chắc chắn sản phẩm này sẽ còn dành đc nhiều sự quan tâm của người chơi HD.
Qua quá trình xác minh và điều tra làm rõ, “đối tượng Hdplayer” được nhận định:
Họ và tên: TviX Slim S1.
Nguyên quán: Divico Korea designed.
Nơi sinh: Hàn Quốc.
Với các chỉ số: 215 x 160 x 55 mm (W x H x D)
Trọng lượng: 1,11kg
Một số hình ảnh nhận dạng:

Khi bạn gặp S1 bạn sẽ thấy nó ko quá lạ lẫm, bởi thực sự nó rất giống với Tvix 6600. Có thể nói S1 như là 1 sản phẩm được hãng TviX thu nhỏ lại từ 6600. Có thể nhận thấy rất nhiều điểm tương đồng giữa 2 sản phẩm này: cùng sử dụng chipset 1183DD+ 400Hz, Ram: 256MB DDR SDRAM, Flash: 128MB, thậm chí 2 dòng sản phẩm này còn có firmware tương tự như nhau. Về phần cứng thì có vẻ hơi lép vế so với bạn cùng lứa Xpro, tuy cùng là dòng chip 1283+ (1183 chỉ khác 1283 ở tính năng AV in) nhưng dung lượng Flash nhớ của Xpro lớn hơn với 256MB điều này cũng dễ thấy khi Xpro có nhiều chỗ để chứa firmware lớn hơn với nhiều hình nền hơn
Nói như vậy S1 là sản phẩm thế hệ sau so với 6600, sau quá trình biến hình thì cũng phải tạo nên những biến đổi khác biệt so với sản phẩm cũ và cũng không thể đụng hàng giống ý chang Xpro. Cùng khám xét thật kỹ lưỡng đối tượng để tìm ra những điểm khác so với 6600 và Xpro.
Sản phẩm teo nhỏ, hộp cũng thu nhỏ:

mở hộp ra điều nhận thấy đầu tiên khác với 6600 thì chính là kích thước của S1, với việc giảm thiểu ko gian đi, đưa bộ nguồn ra ngoài. Giờ đây khi S1 sử dụng adapter ngoài các chỉ số của S1 chỉ còn là: 215 x 160 x 55 mm (W x H x D) eo ót hơn nhiều so với kích thước của 6600: 215 x 215 x70 mm (W x D x H) trọng lượng cũng nhẹ hơn chỉ còn 1,11kg.
khám xét bên trong hộp, phụ kiện của S1 ngoài việc có thêm 1 adapter thì S1 thiếu 1 phụ kiện hết sức cơ bản đó là cáp HDMI, hiếm có Hdplayer nào trên thị trường hiện này lại ko khuyễn mãi khách hàng cáp HDMI, thế nhưng khi bị TviX thu nhỏ nó cũng mất luôn đi sợi cáp này. Phụ kiện h đây chỉ còn lại dây AV để người dùng kết nối với TV LCD cỡ khủng tại gia L

Tuy thiếu sót chút ít về phụ kiện và thấp bé nhẹ cân nhưng không phải vì vậy mà bạn coi thường S1. Kiểu dáng nhỏ gọn hơn so với tiền bối 6600 của S1 thực sự được HD360 đánh giá cao về mặt thẩm mỹ, trông S1 toát lên vẻ thanh thoát nhẹ nhàng hơn so với cái cảm giác hơi thô kệch ở 6600.

mặt trước cơ bản vẫn là màn hình LED hiển thị các thông tin thao tác của người dùng giống như 6600. S1 vẫn hoàn toàn hỗ trợ bạn thao tác trên máy thông qua màn hình này mà ko nhất thiết phải bật LCD lên.

LED sẽ hiển thị chính xác nhưng gì bạn đang thao tác như trên màn hình. Điều này sẽ tiện lợi khi bạn điều khiển S1 chạy những file nhạc tiếng ko có hình.
Mặt trên S1:

vẫn là 1 tấm nhôm sáng để tản nhiệt cho máy cùng với hàng phím điều khiển đặc trưng như 6600.
Nhiệt độ tỏa ra từ S1 cũng đáng để nói. Với việc thu nhỏ không gian, cộng với để chip phía trên HDD, chịu tác động nhiệt do HDD sinh ra bốc lên. Việc khi bạn chạm tay vào S1 cảm thấy hơi ấm hơn các đầu khác cũng là điều dễ hiểu. Nhưng rất may tấm nhôm phía trên của S1 đã chứng tỏ rằng nó không chỉ dùng để làm đẹp, được thiết kế ngay phía trên chip nó tạo thành 1 tấm tản nhiệt hiệu quả cho S1. Và đã qua kiểm nghiệm, S1 khi hoạt động tuy có nóng hơn các Hdplayer khác thật nhưng nhiệt độ của S1 ổn định, chỉ nóng tới 1 mức nhất định, cảm thấy ấm tay. Dù cho chạy phim trong nhiều giờ liền vẫn chưa thấy xuất hiện các hiện tượng gì đột biến do tác động của nhiệt làm ảnh hưởng tới chất lượng trình chiếu. Bên cạnh đó cùng với sự hỗ trợ của quạt tản nhiệt bên hông với 5 mức tốc độ tùy chỉnh cũng góp phần giải tỏa cái đầu nóng cho S1

Bắt đầu xoay các mặt khác bạn sẽ thấy những điểm khác của S1 so với 6600 và đây cũng là những điểm mạnh xứng đáng với hậu bối S1.Bên trái:

quạt tản nhiệt và USB host thì ai cũng có nhưng e-SATA thì chưa chắc Hdplayer nào cũng có. Cổng e-SATA này giúp cho S1 tăng cường tốc độ trao đổi dữ liệu với các thiết bị nhớ ngoài.
Mặt sau của S1 cũng có một chút thay đổi, không cho cáp HDMI trong phụ kiện cũng không có dây kết nối với màn hình nào khác ngoài dây AV nhưng S1 lại có thêm cổng Component phía sau :-/

có thêm kết nối này S1 hướng tới cả những người dùng chưa có điều kiện đầu tư màn ảnh rộng có hỗ trợ HDMI. Cũng là 1 cách để đưa S1 tới gần với đông đảo người sử dụng hơn. Bên cạnh đó các kết nối khác vẫn đầy đủ: SPDIF cả coxial và optical, RJ45, thêm 1 USB host, cổng kết nối với PC qua USB, Composite AV, HDMI
Bên phải, quay!! Tới khay đựng HDD, tuy ko thể 2 tay 2 ổ “súng” như Xpro phải nói ngay rằng S1 có khay ổ cứng có thể nói là cải tiến chưa từng có.

đã xa rồi kái kiểu dùng càng bắt vít vào ổ cứng của 6600. S1 cho ta một khay ổ dạng swap trượt tiện dụng, khay làm bằng kim loại cực kỳ chắc chắn, khóa khay đơn giản và hiệu quả. Chưa hết, khi đặt ổ cứng vào khay, bạn ko còn phải vất vả đi tìm vít để bắt cố định ổ nữa. Chỉ bằng 1 cái gạt tay, chốt hãm ổ cứng sẽ khóa chắc ổ vào khay, bạn có thể cầm mọi kiểu cũng ko thể nào làm rơi ổ cứng ra khỏi khay đựng đc. :-bd

Không cần nhiều “súng” chỉ cần nắm chắc trong tay những j mình có
Lắp ổ cứng và đưa lên kệ. HD360 khá ấn tượng với khả năng bám dính bề mặt chông xô đẩy của S1.

Chân đế cao su mềm khi để trên mặt kính có cảm giác như S1 được dính chặt vào bề mặt vậy, khó có thể làm suy chuyển được S1 khi nó đã đứng vững (thật là “gan lỳ”!).
Cầm điều khiển bật S1. Điều khiển S1 y chang như các khiển khác của TviX, cũng may là TviX chưa lược bỏ nốt mấy cái phím dạ quang đi.

Thời gian khởi động khá lâu so với công suất của Realtek 1283DD+, mất chừng 30s đề khởi động. Nhưng khi khởi động xong thì mới thấy được khả năng của 1283+, với dung lượng RAM lớn 256MB cho phép S1 có thể xử lý được những hình ảnh giao diện với đồ họa đẹp mắt cùng tốc độ ổn định không thua kém gì so với 6600. Cũng là điều đương nhiên khi S1 chỉ là phiên bản thu nhỏ của 6600 với nền tảng phân cứng giống nhau. Firmware của S1 tương tự với 6600 nên giao diện và các tính năng cơ bản chả có gì khác so với 6600.

firmware 2.0.5 mới nhất của nhà sản xuất cũng với các menu chính là Movie, Music, Photo, mạng và Setup các mục chuyển động flow uyển chuyển. Cùng sử dụng chip 1283+ nên hiển nhiên S1 cũng phải như hồi còn lớn (6600), nhanh chóng vào phần setup để S1 thể hiện hết mình.
Bắt đầu là ngôn ngữ, tuy bé đi nhưng không thua kém những đầu HD cùng loại, S1 hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ và Tiếng Việt cũng mặc định có ngay từ khi ra mắt.

Các phương thức duyệt file vẫn những phương thức quen thuộc điển hình của TviX: danh sách, biểu tượng, xem trước hay duyệt cover art.

bạn dùng cũng nên chú ý, khi sử dụng phương thức duyệt HDD dạng cover art

thì các tính năng khi nhấn phím “Function” trên điều khiển để thực hiện copy, cut, delete hay rename các file hay folder là ko thực hiện đc

những tính năng này sẽ bị ẩn đi. Muốn sử dụng được buộc bạn phải duyệt HDD ở các chế độ danh sách hoặc xem trước

Khi đó, trong quá trình duyệt ổ cứng bạn nhận phím “Function” trên điều khiển, S1 sẽ cho phép bạn lựa chọn “File operation Mode” để quản lý các file và folder trong HDD của mình.

một cột các ô đánh dấu sẽ xuất hiện để bạn lựa chọn file và các thao tác để thực hiện sẽ ở bên tay phải.

Việc copy có thể thực hiện trên cùng 1 ổ cứng hay giữa ổ cứng trong và ổ cứng ngoài thông qua các kết nối USB hay e-SATA sẽ có tốc độ trao đổi data nhanh hơn.
Việc đưa những tính năng quản lý file này vào phím “Function” khiến S1 tiến gần tới cách sử dụng giống như chuột phải trên máy tính để bàn khá quen thuộc với nhiều người sử dụng. Bên cạnh đó, “chuột phải” của S1 cũng vẫn hỗ trợ khóa trẻ em với từng thư mục riêng lẻ như hồi còn lớn và cũng không thể thua kém những bạn bè khác.
Hỗ trợ full 1080p 60Hz của trên Hdplayer cũng ko có gì là lạ:

hầu hết các định dạng file film đều cho hình ảnh cùng với phụ đề chuẩn kiểu TviX.
avata.mkv:

vẫn hỗ trợ tua tới/lui tới 32x

khả năng GO TO kết hợp hài hòa giữa thanh trượt và thời gian chỉ định. Thêm nữa là BOOKMARK đánh dấu những đoạn phim mà bạn yêu thích chỉ bằng một phím trên điều khiển.

một số định dạng khác: .TS, .ISO, các file nhạc .FLAC, .APE

Âm thanh thì do S1 sử dụng 1283+ giống 6600 và Xpro và trên nền firmware mới nhất 2.0.5 nên đương nhiên S1 cũng sẽ phải giải quyết đc bài toán âm thanh 7.1:

kiểm chứng thực thế trên các phim Blue Ray, S1 ko chịu kém cạnh.

vẫn hỗ trợ Play folder BR, mang lại tính tiện dụng nhất cho người dùng.
Những setup cài đặt mạng cũng giống 6600, S1 sẽ tự động nhận địa chỉ IP nhưng việc cài đặt các đĩa mạng thì bạn vẫn phải làm
http://<địa chỉ IP của S1>
VD: http:// 192.168.1.25
khi đó bạn sẽ thấy xuất hiện trang đăng nhập như thế này:

click vào Login, trang chủ để control S1 sẽ xuất hiện:

trông khá giống với giao diện của đầu, mỗi tội h là màu đen :d Nếu như phim của bạn chứa trong thư mục MOVIE đặt tại thư mục gốc của HDD trong S1 thì hãy click vào MOVIE. Giao diện Cover art quen thuộc lại hiện ra:

chọn phim mà bạn muốn S1 trình chiếu đơn giản chỉ băng 1 kái click chuột.
Phím play sẽ xuất hiện:

giờ click Play, và xem Transformers 2: Revenge of the fallen. Trình duyệt sẽ chuyển sang:

trong quá trình play phim, Click vào nút CONTROL trên màn hình, một giao diện điều khiển sẽ hiện ra:

điều khiển ảo này bạn có thể điểu khiển S1 như khi bạn cầm điều khiển thật cho dù không ngồi gần S1. Việc thao tác với các mục khác như MUSIC, FOLDER thông qua Web cũng tương tự như với MOVIE.
Qua nhận định, điều khiển S1 qua Web khá ổn, do sử dụng giao diện đơn giản không tốn nhiều băng thông nên ngoài máy tính để bàn, bạn có thể dùng Laptop, iPhone, iPodTouch hay các SmartPhone…. truy cập wifi vào LAN để remote control S1. Các lệnh điều khiển gần như nhận ngay, bạn thể thao tác nhanh các lệnh mà ko lo bị treo máy – hiện tượng rất hay gặp trong tính năng JukeBox ở Xpro khi remote qua LAN với các thao tác nhanh liên tục. Đây có thể coi S1 đã “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, thêm điểm cộng cho S1.
Tới đây có thể kết thúc quá trình điều tra làm rõ về đối tượng Hdplayer mới S1 chuyển sang phần tổng kết ưu nhược điểm để đóng hồ sơ đối tượng.
Ưu:
· Thiết kế nhỏ gọn, đẹp mắt hơn so với 6600
· Có trang bị thêm cổng component.
· Trang bị thêm cổng e-sata host.
· Màn hình led hiển thị các thao tác người dùng.
· Điều khiển nhỏ gọn vừa tay, có phím dạ quang
· Chân đế cao su siêu bám
· Khay đựng ổ cứng cải tiến dạng swap bằng kim loại chắc chắn.
· Giao diện và những tính năng chính thừa hưởng nguyên vẹn từ 6600: ngôn ngữ hỗ trợ sẵn tiếng việt, duyệt poster dạng cover art.
· Sử dụng 1283 plus âm thanh hỗ trợ giải mã âm thanh 7.1
· Có khả năng điều chỉnh 5 mức tốc độ quạt.
· Khả năng trình chiếu tốt nhiều định dạng file+BR.
· Phụ đề tiếng Việt kiểu TviX: dày dạn, đẹp mắt.
· Các tính năng nhảy time dạng thanh trượt kết hợp với đánh số tiện dụng.
· Đặt bookmark đoạn phim mình yêu thich chỉ bằng 1 nút bấm.
· Nút function đa năng tiện dụng, hỗ trợ tạo playlist nhanh chóng. Đồng thời tính năng khóa thư mục là thế mạnh của 6600.
· Tính năng mạng, hỗ trợ tính năng remote qua LAN tốt.
Nhược:
· Phụ kiện ko có cáp HDMI
· Setup các đĩa mạng kiểu Tvix khá phức tạp.
Kết thúc hồ sơ là giá hiện tại (1-1-2013) của S1 là 4.450.000 vnd chắc chắn sản phẩm này sẽ còn dành đc nhiều sự quan tâm của người chơi HD.
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành: